Điều 1. Nội dung thỏa thuận hủy bỏ. Ghi cụ thể nội dung thỏa thuận liên quan đến việc hủy bỏ Hợp đồng mua bán tài sản như: lý do của việc hủy bỏ Hợp đồng mua bán tài sản, giao lại tài sản mua bán (phương thức, thời hạn), giao lại tiền (phương thức, thời hạn Hủy hợp đồng mua bán đất bị hủy khi nào? Thứ Sáu, 14/10/2016 11:41 GMT+7. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Hỏi: Năm 2009, sau khi tòa án giải quyết tranh chấp, nhà 2. Nếu chưa công chứng hợp đồng mua bán thì Nộp đơn khởi kiện ra Tòa yêu cầu tuyên hủy giao dịch vì hợp đồng vô hiệu về mặt hình thuc, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận. Trân trọng! 7. Luật sư H giải đáp: Chào V., Tôi vừa đọc nội dung của bạn. 2.1/ Giá trị pháp lý của Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất. Căn cứ vào Điều 5, Luật công chứng năm 2014 đã quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: “Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ Nhìn từ góc độ văn bản BLDS 2015 thì ơng Minh có quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng trên. Căn cứ vào khoản 1, 2 và 3 Điều 423 BLDS năm 2015 quy định về hủy bỏ hợp đồng dân sự: “1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong Ngày 1/8/2022, Viện KSND Cấp cao tại TP.Hồ Chí Minh đã ra quyết định kháng nghị đối với bản án phúc thẩm số 37/DS-PT ngày 28/4/2022, về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” của TAND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đồng thời, đề nghị Ủy ban Thẩm phán TAND M10J. Hồ sơ và thủ tục hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán đã công chứngĐiều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứngThủ tục hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứngHồ sơ cần chuẩn bịThủ tục hủy hợp đồng mua bán tại phòng công chứngLệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng Khi giao dịch mua bán nhà đất giữa người mua và bán đã lập hợp đồng mua bán và được công chứng. Nhưng vì một lý do nào đó 2 bên thỏa thuận hủy giao dịch này, dưới đây hướng dẫn thủ tục hành chính này theo quy định hiện hành Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán đã công chứng Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu tại tổ chức hành nghề công chứng. Hiệu lực của hợp đồng được áp dụng đối với các bên liên quan trong hợp đồng. Trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đã công chứng không cần chứng minh, trừ trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng. Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng. Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu. Trong trường hợp việc mua bán đất được thanh toán bằng số tiền đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc. Thủ tục hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng Hồ sơ cần chuẩn bị Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Biên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có. Phiếu yêu cầu công chứng Mẫu số 01/PYC Thủ tục hủy hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Người “yêu cầu hủy hợp đồng công chứng” nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ như trên đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng mua bán đất trước đó. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp nếu hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ thì có quyền từ chối công chứng. Yêu cầu các bên đọc lại hợp đồng. Các bên trong hợp đồng đã công chứng đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng thi ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên trong hợp đồng xuất trình bản chính của các giấy tờ liên quan trong hồ sơ. Lệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng Người yêu cầu công chứng nộp tiền lệ phí công chứng theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí trong trường hợp công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là đồng. Công chứng hợp đồng mua bán đất là hình thức bắt buộc tuy nhiên việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật và cho phép các bên được hủy bỏ hợp đồng nhưng phải đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong hợp đồng. Việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ là quyền hợp pháp của bên kia. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, bên muốn hủy hợp đồng cần tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được với bên vi phạm, bên muốn hủy hợp đồng có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu và bồi thường thiệt hại nếu có. Ngoài ra, bên muốn hủy hợp đồng cũng cần lưu ý đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong quá trình giải quyết tranh chấp, sẽ được tôi trình bày thông qua bài viết dưới đây. Hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ Điều kiện có hiệu lực hợp đồng mua bán nhà đất Trước hết, điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì bao gồm Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định Thêm vào đó, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng. >>>Xem thêm Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự Cơ sở pháp lý Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 Hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy, từ những trường hợp nêu trên thì việc một bên vi phạm nghĩa vụ thuộc trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ do một bên không thực hiện nghĩa vụ hoặc trong trường hợp các bên không có thỏa thuận nhưng một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng thì bên còn lại cũng có quyền hủy bỏ. Tuy nhiên, việc vi phạm nghĩa vụ không đáng kể thì các bên có thể thỏa thuận hoặc hủy hợp đồng nếu đó là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận trước đó. Lưu ý Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Cơ sở pháp lý Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất Hậu quả pháp lý khi Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Những hậu quả pháp lý có thể xảy ra khi huỷ hợp đồng do một bên vi phạm nghĩa vụ Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định, luật khác có liên quan. Lưu ý Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cơ sở pháp lý Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 Mẫu đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất >>>Tải mẫu đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất TẠI ĐÂY >>>Xem thêm Mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Trình tự khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất Hồ sơ khởi kiện như sau Đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân. Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích bị xâm phạm như hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền, các loại giấy tờ khác có liên quan,… trừ trường hợp vì lý do khách quan không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Trình tự, thủ tục như sau Bước 1 Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Bước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Bước 3 Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và giải quyết đơn khởi kiện; Bước 4 Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Bước 5 Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. Bước 6 Thời hạn chuẩn bị xét xử của Tòa án là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm 2 tháng Bước 7 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Cơ sở pháp lý Điều 189, Điều 190, Điều 191, Điều 195, Điều 197, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Bên vi phạm nghĩa vụ có phải bồi thường cho bên còn lại không? Như đã phân tích như trên, dựa vào hậu quả pháp lý khi các bên huỷ bỏ hợp đồng thì bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Ngoài ra, bên huỷ bỏ hợp đồng sẽ không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp đã nêu trên. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 423, khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 Bên vi phạm nghĩa vụ có phải bồi thường cho bên còn lại không? Tư vấn về hủy hợp đồng mua bán nhà đất Tư vấn về các vấn đề để huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Tư vấn về thủ tục khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Giúp khách hàng đưa ra các lý do hợp lý, khả quan về vấn đề mà khách hàng đang gặp phải để có thể huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Soạn thảo đơn khởi kiện dân sự và chuẩn bị các tài liệu liên quan, cần thiết. Luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; >>> Tham khảo thêm Dịch vụ luật sư tranh tụng Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ. Nếu bạn cần thêm tư vấn hoặc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất bạn có thể liên hệ với tôi qua số điện thoại để được tư vấn hướng dẫn cụ thể. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 842 bài viết Hủy bỏ hợp đồng mua bán đất là quyền của các bên khi có các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý có khả năng ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Hủy bỏ hợp đồng mua đất thì hợp đồng mua bán đất hết hiệu lực khi nào Mục LụcHình thức của hợp động chuyển nhượng quyền sử dụng đấtĐiều kiện để hợp đồng mua bán đất có hiệu lựcCác trường hợp hợp đồng mua bán đất chấm dứt hiệu lựcHậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng Hình thức của hợp động chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản và thực hiện công chứng,chứng thực; Trường hợp không đủ điều kiện về hình thức thì có rủi ro hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu Căn cứ Điều 129, 205 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 Điều kiện để hợp đồng mua bán đất có hiệu lực Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.” Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực; Trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Theo đó muốn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo những điều kiện trên đây. Khi đã đủ điều kiện chuyển nhượng thì hợp đồng này phải được thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường. Các trường hợp hợp đồng mua bán ruộng đất chấm dứt hiệu lực Hợp đồng mua bán đất là hợp đồng dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Hợp đồng mua bán đất chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp hợp đồng vô hiệu, một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng hoặc hợp đồng hết hiệu lực theo thỏa thuận của các bên. Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng Theo quy định tại điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất như sau Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận; trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm; Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. Trên đây là bài viết tư vấn về nội dung Hậu quả pháp lý đối với trường hợp hợp đồng mua bán đất bị hủy bỏ. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ Chuyên Tư Vấn Luật thông qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn./. Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời? Mục lục bài viết 1 1. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng 2 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Hiện tại bố mẹ tôi có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ chúng tôi muốn hủy hợp đồng công chứng thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn công ty luật Dương Gia. Luật sư tư vấn Bạn có trình bày bố mẹ bạn có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ gia đình bạn muốn hủy hợp đồng công chứng, việc hủy hợp đồng đã công chứng được quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này. Về thủ tục tiến hành việc hủy hợp đồng đã công chứng như sau Gia đình bạn nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ bao gồm + Phiếu yêu cầu công chứng; + Văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho; + Hợp đồng tặng cho đất đã công chứng; + Bản sao giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng trước đó sẽ không phát sinh hiệu lực. Như vậy, khi hợp đồng tặng cho đất đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho, một trong các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tóm tắt câu hỏi Kính gửi luật sư văn phòng Luật Dương Gia, tôi tên là Vũ Thị Hà, 31 tuổi trú tại Hà Nội. Hiện tại tôi đang có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn giúp ạ. Năm 2010 tôi có mua 1 mảnh đất tại Đông Anh, Hà Nội. Khi ra công chứng lần đầu thì tranh chấp lối đi chung, vấn đề lối đi nay đã được giải quyết ổn thỏa. Lần 2 đi công chứng làm thủ tục sang tên thì cán bộ công chứng thông báo mảnh đất đó đang có hợp đồng treo trên hệ thống tức là trước đây vợ chồng chủ nhà bị hàng xóm lừa mượn sổ đỏ và làm thủ tục sang tên cho người đó, hợp đồng mua bán đó có hiệu lực; sau đó phát hiện ra bị lừa, vợ chồng chủ mảnh đất đó đã sang đòi sổ đỏ về và xé hợp đồng trước mặt nhau chứ không hủy lại cơ quan có thẩm quyền; và người trong hợp đồng mua bán đó vỡ nợ trốn ra nước ngoài nên không thể làm xác nhận cho chúng tôi được. Chính vì các nguyên nhân nêu trên nên đến nay tôi vẫn chưa sang tên mảnh đất đó được. Kính mong nhận được sự tư vấn từ quý văn phòng luật sư để có thể chia tách và sang tên sổ ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ vào Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp này của bạn, giữa người bán đất và hàng xóm cũ đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nên để bán được đất cho bạn, người bán đất và hàng xóm của họ phải đồng ý và yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, gia đình hàng xóm đã trốn thì rất khó để có được sự đồng ý của họ trong việc huỷ công chứng hợp đồng. Trong trường hợp này người bán đất có thể đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu dựa vào quy định tại Điều 52 Luật công chứng 2014 quy định như sau Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Tức là trong trường hợp này người chủ bán đất cho bạn cần chứng minh được rằng hợp đồng trước đây là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp của bạn thì hợp đồng mua bán giữa chủ nhà và bên thứ ba hàng xóm là vô hiệu do bị lừa dối. Như vậy, chủ nhà có thể đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Sau khi Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì bạn có thể ra văn phòng công chứng để thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014 1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Tôi có mua một miếng đất năm 2012, trong giấy tay anh ấy viết là cuối năm sẽ sang tên nếu bên mua không sang tên thì tự chịu trách nhiệm. Nhưng vì ở xa và bận công việc nên vừa rồi có ý định liên hệ để làm thủ tục nhưng nghe tin anh ấy đã chết. Anh ấy đã giao sổ đỏ cho tôi từ khi tôi giao đủ tiền mà sổ đỏ chỉ có mình anh ấy đứng tên. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Tôi xin cám ơn luật sư! Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với một người từ năm 2012, đến nay muốn làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đó đã chết. Bạn không nói rõ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn có được công chứng hay chứng thực không? Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên người bán tuy nhiên đây là tài sản riêng của người này hay là tài sản chung? Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt hợp đồng như sau “Điều 422. Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây … 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; …”. Đối với trường hợp của bạn, cá nhân giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chết mà hợp đồng này phải do người này thực hiện do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt. Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chấm dứt là hai bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận. Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau + Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. + Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Do đó, nay bạn nên chủ động liên hệ với những người thừa kế của người này, thỏa thuận cụ thể về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và những người thừa kế. Nay những người thừa kế của người này đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn thì các bên sẽ ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu những người thừa kế không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì bạn sẽ trả lại đất, những người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán lại tiền cho bạn. Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã được công chứng không? Bên bán muốn hủy hợp đồng mua bán đất có được không?Tóm tắt câu hỏiThưa luật sư, Tôi đã làm hợp đồng mua bán đất hoàn tất tại Phòng công chứng. Nay tôi không muốn bán đất nữa, nhưng người mua không đồng ý, xin hỏi tôi có quyền hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã được công chứng không?Luật sư tư vấn Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sauMột số vấn đề pháp lý liên quanHợp đồng mua bán tài sảnĐiều 430 Bộ luật dân sự 2015 BLDS quy định Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của BLDS, Luật nhà ở và luật khác có liên thêm Hậu quả của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu do bị lừa dốiQuyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đấtĐiều 167 Luật đất đai 2013 quy định về nội dung này như sau– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai– Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế.+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.+ Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định dưới đây.+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịchĐiều 51 Luật công chứng 2014 quy định về việc Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau– Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.– Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.– Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao thêm Công chứng hợp đồng giao dịch về bất động sản theo pháp luậtĐối chiếu với tình huống của anh/chịKhoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai quy định hợp đồng như trên của bạn là hoàn toàn đã có hiệu lực. các bên có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng theo đúng quy định của Điều 51 Luật Công chứng đã nêu ở trên và việc công chứng hủy bỏ hợp đồng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó. Anh/chị không có quyền hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã được công chứng mà không có sự đồng ý của bên đây là nội dung Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã được công chứng không ? Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ thêm Được hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng không? Cho tôi hỏi hợp đồng mua bán đất đã công chứng nhưng chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì tôi có được mua lại mảnh đất này và hủy hợp đồng đã công chứng không? Nếu được thì thủ tục hủy bỏ như thế nào? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như thế nào? Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Thủ tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực hiện như thế nào? Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như sau"Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch."Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không?Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 về công chứng như sau"Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt sau đây gọi là bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng."Theo quy định của pháp luật hiện hành, một số hợp đồng giao dịch giữa các tổ chức, cá nhân phải thực hiện công chứng, chứng thực, trong đó, thường là những hợp đồng giao dịch liên quan đến những loại tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc tài sản mà tổ chức, cá nhân phải đăng ký trước khi sử dụng; hợp đồng giao dịch, mua bán liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất giữa các cá nhân, tổ chức không phải tổ chức kinh doanh bất động sản là một trong những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp với một loại giao dịch dân sự, pháp luật điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, do đó, việc các bên ký kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, đã công chứng rồi mà muốn hủy bỏ hợp đồng hoàn toàn có thể được nếu mong muốn này xuất phát từ ý chí tự nguyện bình đẳng của các bên trong giao kết. Tuy nhiên, việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng cũng sẽ phải công chứng bởi chính công chứng viên đã công chứng hợp đồng trước đó theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 như sau"Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."Như vậy, chưa làm thủ tục sang tên mà chỉ công chứng hợp đồng mua bán thì hoàn toàn có thể hủy bỏ nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản cảu các bên trong hợp đồng mua bán. việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực hiện như thế nào?Như trên đề cập, thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau"Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đâya Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực....7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch."Sau khi hoàn tất thủ tục hủy bỏ hợp đồng mua bán thì các bên sẽ thực hiện thủ tục mua bán, sang tên quyền sử dụng đất theo trình tự như sauBước 1 Lập hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất có công chứng tại tổ chức có chức năng công chứngBước 2 Thực hiện thủ tục tách thửa đấtTuy nhiên, để được thực hiện thủ tục này, diện tích đất được mua bán này phải phù hợp với diện tích đất tối thiểu được tách thừa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định. Trường hợp diện tích đất tách thừa nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định, bạn sẽ không thể làm thủ tục tách thửa. Khi đó, bạn có thể thỏa thuận với ông A về việc cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trở thành đồng sở hữu đối với diện tích đất 3 Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTrường hợp có thể thực hiện tách thửa đối với diện tích đất nêu trên, thì sau khi đã hoàn tất thủ tục tách thửa, có thể thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai – UBND cấp huyện nơi có đất. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán đất 1157 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?

hủy hợp đồng mua bán đất